Lõi lọc là lõi lọc hình ngôi sao được tạo thành bằng cách gấp một đoạn vật liệu lọc thẳng có chiều dài nhất định thành các nếp gấp và liên kết đầu và đuôi. Lõi lọc không có xương lồng và dễ lắp đặt.
Có nhiều loại lõi lọc, bao gồm lõi lọc mỏng và dài và lõi lọc dày và ngắn. Lõi lọc mảnh (như φ Nhỏ hơn hoặc bằng 160, L=1-2m), có khoảng cách và góc giữa các nếp gấp lớn (như 45 nếp gấp), ít nếp gấp nhưng nông và diện tích lọc lớn hơn 2-5 lần so với túi lọc có cùng đường kính và chiều dài, giúp dễ dàng vệ sinh bụi và đạt được hiệu quả tốt; Thích hợp để lọc bụi có nồng độ Lớn hơn hoặc bằng 15g/m, với tốc độ gió lọc là 0.6~1.2m/phút. Lõi lọc thô và ngắn (như φ 350, L=0.66m) có đường kính lớn, chiều dài ngắn, nhiều nếp gấp (120-350 nếp gấp) và sâu, có khoảng cách nhỏ giữa các nếp gấp, tạo ra diện tích lọc lớn. So với túi lọc có cùng đường kính và chiều dài, nó có diện tích lớn hơn 14-35 lần, phù hợp để bố trí ở những nơi có diện tích và không gian nhỏ; Tuy nhiên, do góc gấp nhỏ nên bụi dễ tích tụ và khó vệ sinh. Nó phù hợp để lọc bụi có nồng độ Nhỏ hơn hoặc bằng 5g/m3, và tốc độ gió lọc không được lớn hơn 0,6m/phút.
Phương pháp tính toán của hộp lọc bụi công nghiệp [sau đây gọi là hộp lọc bụi] ở một mức độ nhất định thể hiện hiệu quả lọc của hộp lọc bụi, vì vậy chúng ta cần phải xem xét nghiêm ngặt. Phương pháp tính toán lưu lượng thông gió của hộp lọc bụi là gì?
Đối với phương pháp tính toán lưu lượng thông gió của lõi lọc loại bỏ bụi, chúng tôi chủ yếu sử dụng hai phương pháp: phương pháp khối lượng và phương pháp nồng độ:
Phương pháp tính toán và thuật toán chất lượng của lõi lọc bụi: Tỷ lệ phần trăm bụi được giữ lại bởi khí chứa bụi đi qua bộ thu bụi so với tổng lượng bụi đi vào bộ thu bụi được gọi là hiệu suất tổng của bộ thu bụi.
Công thức cần phải được cân để có được hiệu suất tổng thể, được gọi là phương pháp khối lượng. Kết quả thu được bằng phương pháp này tương đối chính xác và chủ yếu được sử dụng trong phòng thí nghiệm
Phương pháp tính toán thuật toán nồng độ lõi lọc bụi: Nếu bộ thu bụi có kết cấu kín và không bị rò rỉ không khí, thể tích không khí đầu vào của bộ thu bụi bằng thể tích không khí thải ra, cả hai đều là L (thể tích không khí được bộ thu bụi xử lý, m3/s; nồng độ bụi trong không khí tại cửa vào của bộ thu bụi, g/m3; nồng độ bụi trong không khí của bộ thu bụi, g/m3)
Khi đo hiệu suất của bộ thu bụi tại chỗ, nồng độ bụi trong không khí trước và sau bộ thu bụi thường được đo đồng thời, sau đó thu được mối quan hệ giữa hàm lượng bụi trong bộ thu bụi để có được hiệu suất tổng thể. Chúng ta có thể đánh giá chất lượng của lõi lọc loại bỏ bụi dựa trên vật liệu lọc. Vật liệu lọc chất lượng kém có các sắc thái vàng khác nhau trên bề mặt, tuổi thọ sử dụng ngắn và hiệu suất chống động đất và áp suất tương đối kém. Mặt khác, bộ lọc loại bỏ bụi do các nhà sản xuất thông thường sản xuất sử dụng sợi thủy tinh làm vật liệu lọc, đây là vật liệu tổng hợp có thể hoạt động trong thời gian dài và có khả năng chống động đất và áp suất tốt.